12
Th6

Nhà cấp 1, 2, 3, 4 là gì? Tiêu chuẩn nhà trong xây dựng

Các công trình kiến trúc nhà ở được phân chia thành từng loại. Để từ đó tuân theo những tiêu chuẩn riêng của từng loại nhà để thi công. Nhà cấp 1, 2, 3, 4 là gì và tiêu chuẩn nhà trong xây dựng như thế nào? Bạn cần tìm hiểu kỹ lưỡng để dễ dàng phân biệt và có những lựa chọn phù hợp.

Khái niệm nhà cấp 1, 2, 3, 4 trong xây dựng và tiêu chuẩn nhà trong xây dựng

Phân loại nhà điều kiện bắt buộc trong quá trình tiến hành thi công xây dựng để dễ dàng trong quá trình định giá, xác định tính thuế cho từng loại nhà.

Về nguyên tắc, dựa theo các tiêu chuẩn về chất lượng của kết cấu và thời gian sử dụng, nhà sẽ được phân thành 6 loại: Nhà cấp 1, cấp 2, cấp 3, cấp 4 và biệt thự, nhà tạm.

Để tạo ra khung quy chiếu chung cho quá trình áp dụng và tuân thủ đúng quy định, nhà nước đã xây dựng Thông tư Liên bộ số 7- LB/TT Xây dựng – Tài chính – UBVGNN và Tổng cục quản lý ruộng đất ngày 30/9/1991 về việc hướng dẫn phân loại nhà ở Việt Nam. Vì vậy, căn cứ quy định trên, phân cấp nhà được chia thành 6 loại, nhà cấp 1, 2, 3, 4, 5 và biệt thự. Cụ thể như sau:

Biệt thự

 

– Ngôi nhà riêng biệt, có sân vườn, hàng rào bao quanh;

– Kết cấu chịu lực khung, sàn, tường bằng bê tông cốt thép hoặc tường gạch;

– Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch;

– Mái bằng hoặc mái ngói, có hệ thống cách âm và cách nhiệt tốt;

– Vật liệu hoàn thiện (trát, lát, ốp) trong và ngoài nhà tốt;

– Tiện nghi sinh hoạt (bếp, xí, tắm, điện nước) đầy đủ tiện dụng, chất lượng tốt;

– Số tầng không hạn chế, nhưng mỗi tầng phải có ít nhất 2 phòng để ở.

Biệt thự ấn tượng với thiết kế hiện đại đẳng cấp.
Một không gian nghỉ dưỡng sang trọng và tiện nghi

Nhà cấp 1

 

– Kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch có niên hạn sử dụng quy định trên 80 năm;

– Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch;

– Mái bằng bê tông cốt thép hoặc lợp ngói, có hệ thống cách nhiệt tốt;

– Vật liệu hoàn thiện (trát, lát, ốp) trong và ngoài nhà tốt;

– Tiện nghi sinh hoạt (bếp, xí, tắm, điện nước) đầy đủ, tiện lợi, không hạn chế số tầng.

Nhà cấp 2

 

– Kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch có niên hạn sử dụng quy định trên 70 năm;

– Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch;

– Mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái ngói bằng Fibroociment;

– Vật liệu hoàn thiện trong ngoài nhà tương đối tốt;

– Tiện nghi sinh hoạt đầy đủ. Số tầng không hạn chế.

Nhà cấp 3

 

– Kết cấu chịu lực kết hợp giữa bê tông cốt thép và xây gạch hoặc xây gạch. Niên hạn sử dụng trên 40 năm;

– Bao che nhà và tường ngăn bằng gạch;

– Mái ngói hoặc Fibroociment;

– Vật liệu hoàn thiện bằng vật liệu phổ thông.

– Tiện nghi sinh hoạt bình thường, trang bị nhà vệ sinh, phòng tắm bằng vật liệu bình thường. Nhà cao tối đa là 2 tầng.

Nhà cấp 4

 

– Là loại nhà với chi phí thấp, có kết cấu vững chắc, chịu lực tốt. Niên hạn sử dụng tối đa 30 năm;

– Tường bao che và tường ngăn bằng gạch (tường 22 hoặc 11 cm);

– Mái ngói hoặc Fibroociment;

– Theo nghị định số 209/2004/NĐ-CP: Nhà cấp 4 là nhà có diện tích sàn sử dụng dưới 1000m2 hoặc chiều cao nhỏ hơn 3 tầng

– Theo TT số 03/2016/TT-BXD: Nhà cấp 4 là nhà có chiều cao xây dựng từ 1 tầng trở xuống và chúng được xây trên diện tích nhỏ hơn 1000m2

Vẻ đẹp mộc mạc và đầy thơ mộng

Nhà tạm

 

– Kết cấu chịu lực bằng gỗ, tre, vầu;

– Bao quanh toocxi, tường đất;

– Lợp lá, rạ;

– Những tiện nghi, điều kiện sinh hoạt thấp;

Căn nhà tạm đơn giản giữa không gian thiên nhiên tươi xanh
Nhà di động nhỏ với vẻ đẹp mộc mạc

Phân hạng nhà

Do trong thực tế các nhà xây dựng thường không đồng bộ theo những tiêu chuẩn quy định trên đây, do đó mỗi cấp nhà có thể chia ra 2 hoặc 3 hạng dựa trên những căn cứ chủ yếu sau:

  • Đạt 4 tiêu chuẩn đầu đối với biệt thự và 3 tiêu chuẩn đầu của của nhà cấp I,II,III,IV được xếp vào hạng 1.
  • Nếu chỉ đạt ở mức 80 % so với hạng 1 thì xếp vào hạng 2
  • Nếu chỉ đạt từ dưới 70 % so với hạng 1 thì xếp vào hạng 3
  • Nhà tạm không phân hạng.

Về nguyên tắc, phân loại nhà sẽ dựa vào các đặc điểm sau: kết cấu chịu lực, niên hạn sử dụng tối đa, chất liệu tường bao che và tường ngăn, mái ngói, vật liệu hoàn thiện và mức độ tiện nghi sinh hoạt. Các đặc điểm đó tạo nên sự khác biệt cơ bản giữa kết cấu các loại nhà và đặc biệt đây chính là cơ sở để xác định giá tính thuế.

Trên đây là các nội dung liên quan nhà cấp 1, nhà cấp 2, nhà cấp 3, nhà cấp 4 và 5. Hy vọng với những kiến thức này sẽ giúp các bạn có thêm những thông tin hữu ích về các loại nhà. Đừng quên liên hệ ngay cho CITA nếu bạn có nhu cầu về thiết kế – thi công nhà ở nhé!